Các loài cá voi

version: 
status: 
1
type: 
Dạng bài Single model
category: 
2
grade: 
7
Image: 
300px-Cetacea.jpg
jsonString: 
{"version":"2.4.1","language":"","lessonId":"30668","lessonName":"Các loài cá voi","type":11,"assets":[{"sequence":0,"metadata":"","uri":"","url":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/asset/clone/d24d19021c724c3a9134eebcb76b0e0f_Level_3.glb?filesize=11951712","displayName":"","id":"0","institutionId":"","type":1,"materialData":{"textureUrl":"","materialAsset":{"name":"","materialAssetpath":"","textureUrl":""}},"childMaterialDatas":[]},{"sequence":0,"metadata":"","uri":"","url":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/asset/clone/3bddfdfafc6c43758df9b94bc9e0fe9e_Level_3.glb?filesize=158593240","displayName":"","id":"1","institutionId":"","type":1,"materialData":{"textureUrl":"","materialAsset":{"name":"","materialAssetpath":"","textureUrl":""}},"childMaterialDatas":[]},{"sequence":0,"metadata":"","uri":"","url":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/asset/clone/730ee275e161415287810859ceb2013a_Level_3.glb?filesize=47008192","displayName":"","id":"2","institutionId":"","type":1,"materialData":{"textureUrl":"","materialAsset":{"name":"","materialAssetpath":"","textureUrl":""}},"childMaterialDatas":[]},{"sequence":0,"metadata":"","uri":"","url":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/asset/clone/9d62dd998b154c3d9043711866186b7a_Level_3.glb?filesize=24229572","displayName":"","id":"3","institutionId":"","type":1,"materialData":{"textureUrl":"","materialAsset":{"name":"","materialAssetpath":"","textureUrl":""}},"childMaterialDatas":[]},{"sequence":0,"metadata":"","uri":"","url":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/asset/clone/f4912be9163a4f45b2480df8ccb8b2c6_Level_3.glb?filesize=46796816","displayName":"","id":"4","institutionId":"","type":1,"materialData":{"textureUrl":"","materialAsset":{"name":"","materialAssetpath":"","textureUrl":""}},"childMaterialDatas":[]},{"sequence":0,"metadata":"","uri":"","url":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/asset/clone/63b680d7e58f463a9868ed7bf163094a_Level_3.glb?filesize=1613168","displayName":"","id":"6","institutionId":"","type":1,"materialData":{"textureUrl":"","materialAsset":{"name":"","materialAssetpath":"","textureUrl":""}},"childMaterialDatas":[]}],"annotations":[],"activities":[{"id":"1769","title":"Cá voi xanh","thumbnail":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/1769.jpg","local":""},"type":7,"score":0.0,"asset":"0","data":{"description":"Cá voi xanh (Balaenoptera musculus), còn gọi là cá ông là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài 33,3 mét (109 ft) và nặng 183 tấn (202 tấn Mỹ) hay thậm chí hơn nữa, nó là động vật lớn nhất từng tồn tại và nặng nhất từng tồn tại.\n\nCơ thể cá voi xanh dài và thon, có thể có màu hơi xanh-xám ở mặt lưng và sáng màu hơn ở mặt bụng. Có ít nhất 3 phân loài cá voi xanh: B. m. musculus sống ở vùng biển bắc Đại Tây Dương và bắc Thái Bình Dương, B. m. intermedia sống ở Nam Băng Dương và B. m. brevicauda (cá voi xanh lùn) sống ở Ấn Độ Dương và nam Thái Bình Dương. Giống như các loài cá voi khác, thức ăn của chúng chủ yếu là sinh vật phù du và giáp xác nhỏ.\n\nTrước thế kỉ 20, cá voi xanh tồn tại với số lượng cá thể lớn ở hầu hết các đại dương trên thế giới. Nhưng hơn 100 năm qua, chúng bị săn bắn đến mức gần như tuyệt chủng cho đến khi được bảo vệ bởi luật pháp quốc tế vào năm 1966. Theo một báo cáo vào năm 2002, có xấp xỉ 5.000 - 12.000 cá thể sống trên toàn thế giới.\n","url":"","is360":false,"timelimit":0.0,"question":"","answers":[],"location":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/176920230214161042.wav","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/1769/"},"narration":{"remote":"","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/1769/176920230214161042.wav"},"textToSpeech":{"voidId":"Nữ miền Bắc","languageCode":"Tốc độ 0.7","text":"Cá voi xanh (Balaenoptera musculus), còn gọi là cá ông là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài 33,3 mét (109 ft) và nặng 183 tấn (202 tấn Mỹ) hay thậm chí hơn nữa, nó là động vật lớn nhất từng tồn tại và nặng nhất từng tồn tại.\n\nCơ thể cá voi xanh dài và thon, có thể có màu hơi xanh-xám ở mặt lưng và sáng màu hơn ở mặt bụng. Có ít nhất 3 phân loài cá voi xanh: B. m. musculus sống ở vùng biển bắc Đại Tây Dương và bắc Thái Bình Dương, B. m. intermedia sống ở Nam Băng Dương và B. m. brevicauda (cá voi xanh lùn) sống ở Ấn Độ Dương và nam Thái Bình Dương. Giống như các loài cá voi khác, thức ăn của chúng chủ yếu là sinh vật phù du và giáp xác nhỏ.\n\nTrước thế kỉ 20, cá voi xanh tồn tại với số lượng cá thể lớn ở hầu hết các đại dương trên thế giới. Nhưng hơn 100 năm qua, chúng bị săn bắn đến mức gần như tuyệt chủng cho đến khi được bảo vệ bởi luật pháp quốc tế vào năm 1966. Theo một báo cáo vào năm 2002, có xấp xỉ 5.000 - 12.000 cá thể sống trên toàn thế giới."},"target":"","view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"annotation":0,"annotations":[],"visibleAnimation":{"Animations":[]},"LoopAnimation":{"Animations":[]},"removedAnimation":{"Animations":[]},"removedStructure":{"Structures":[]},"models":[{"colors":[],"isAttach":false,"id":"0","transform":{"position":{"x":0.15032958984375,"y":2.0950469970703127,"z":0.2630119323730469},"orientation":{"x":0.0,"y":0.0,"z":0.0,"w":1.0},"scale":{"x":0.029639791697263719,"y":0.029639791697263719,"z":0.029639791697263719}},"animation":"Swimming","attachedModelIds":[],"speechBubbles":[],"isUsingBlockCode":false,"physicsInfor":{"isEnablePhysics":false,"isPresiseCollision":false,"isSetStatic":false,"mass":"1","drag":0.0,"freezeLocation":{"x":false,"y":false,"z":false},"freezeRotation":{"x":false,"y":false,"z":false}},"blockCode":{"remote":"","local":""},"text":"text","fontSize":14,"capacity":1.0,"autoPlay":true,"loop":true,"mute":false,"removedStructure":{"Structures":[]},"focusTarget":"","children":[],"spin":{"isOn":false,"x":false,"y":false,"z":false,"speed":50.0},"displayName":"d24d19021c724c3a9134eebcb76b0e0f_Level_3 (0)"}],"image360":{"id":"","name":"","url":"","thumbnail":"","annotationIds":[],"activityIds":[],"activityFlagIds":[],"view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"models":[],"blockCode":{"remote":"","local":""}},"quizzes":[]},"blockCode":{"remote":"","local":""}},{"id":"1080","title":"Cá voi trơn phương Nam","thumbnail":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/1080.jpg","local":""},"type":7,"score":0.0,"asset":"0","data":{"description":"Cá voi trơn phương nam (danh pháp hai phần: Eubalaena australis) là một loài động vật thuộc họ Cá voi trơn (Balaenidae). Cá voi trơn phương nam dành mùa hè kiếm mồi ở viễn Nam Thái Bình Dương, có thể gần Nam Cực. Nó di chuyển về phía bắc vào mùa đông để sinh sản và có thể được nhìn thấy bởi các bờ biển của Argentina]], Úc, Brasil, Chile, Namibia, Mozambique, Peru, Tristan de Cunha, Uruguay, Madagascar, New Zealand và Nam Phi. Tổng dân số được ước tính là khoảng 10.000 cá thể. Kể từ khi hoạt động săn bắn cá voi chấm dứt, tỷ lệ tăng số lượng được ước tính đã tăng 7% một năm.","url":"","is360":false,"timelimit":0.0,"question":"","answers":[],"location":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/108020230214161351.wav","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/1080/"},"narration":{"remote":"","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/1080/108020230214161351.wav"},"textToSpeech":{"voidId":"Nữ miền Bắc","languageCode":"Tốc độ 0.7","text":"Cá voi trơn phương nam (danh pháp hai phần: Eubalaena australis) là một loài động vật thuộc họ Cá voi trơn (Balaenidae). Cá voi trơn phương nam dành mùa hè kiếm mồi ở viễn Nam Thái Bình Dương, có thể gần Nam Cực. Nó di chuyển về phía bắc vào mùa đông để sinh sản và có thể được nhìn thấy bởi các bờ biển của Argentina]], Úc, Brasil, Chile, Namibia, Mozambique, Peru, Tristan de Cunha, Uruguay, Madagascar, New Zealand và Nam Phi. Tổng dân số được ước tính là khoảng 10.000 cá thể. Kể từ khi hoạt động săn bắn cá voi chấm dứt, tỷ lệ tăng số lượng được ước tính đã tăng 7% một năm."},"target":"","view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"annotation":0,"annotations":[],"visibleAnimation":{"Animations":[]},"LoopAnimation":{"Animations":[]},"removedAnimation":{"Animations":[]},"removedStructure":{"Structures":[]},"models":[{"colors":[],"isAttach":false,"id":"1","transform":{"position":{"x":-0.341796875,"y":1.964752197265625,"z":-0.23870468139648438},"orientation":{"x":0.0,"y":0.0,"z":0.0,"w":1.0},"scale":{"x":3.5738844871520998,"y":3.5738844871520998,"z":3.5738844871520998}},"animation":"Whale Swimming","attachedModelIds":[],"speechBubbles":[],"isUsingBlockCode":false,"physicsInfor":{"isEnablePhysics":false,"isPresiseCollision":false,"isSetStatic":false,"mass":"1","drag":0.0,"freezeLocation":{"x":false,"y":false,"z":false},"freezeRotation":{"x":false,"y":false,"z":false}},"blockCode":{"remote":"","local":""},"text":"text","fontSize":14,"capacity":1.0,"autoPlay":true,"loop":true,"mute":false,"removedStructure":{"Structures":[]},"focusTarget":"","children":[],"spin":{"isOn":false,"x":false,"y":false,"z":false,"speed":50.0},"displayName":"3bddfdfafc6c43758df9b94bc9e0fe9e_Level_3 (0)"}],"image360":{"id":"","name":"","url":"","thumbnail":"","annotationIds":[],"activityIds":[],"activityFlagIds":[],"view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"models":[],"blockCode":{"remote":"","local":""}},"quizzes":[]},"blockCode":{"remote":"","local":""}},{"id":"1721","title":"Cá nhà táng nhỏ","thumbnail":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/1721.jpg","local":""},"type":7,"score":0.0,"asset":"0","data":{"description":"Cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) là một trong ba loài họ Kogiidae thuộc liên họ Cá nhà táng (Physeteroidea). Chúng ít khi được trông thấy trên biển, hầu hết những gì đã biết về chúng là nhờ nghiên cứu cá thể dạt bờ.\n\nCá nhà táng nhỏ không to hơn là mấy so với nhiều loài cá heo. Chúng dài 1,2 m (3 ft 11 in) lúc mới sinh, đạt 3,5 m (11 ft) khi thành thục. Con trưởng thành nặng 400 kg (880 lb). Mặt bụng màu kem, đôi khi phớt hồng, mặt lưng và hai mặt bên màu xám xanh. Đầu lớn khi so với kích thước cơ thể, gần như mang cảm giác bị phồng lên khi nhìn ngang. Một vệt trăng trắng, có khi gọi là \"mang giả\", nằm ở phía sau mắt.\n\nHàm dưới nhỏ. Lỗ thở hơi chếch về bên trái nếu nhìn từ trên. Vây lưng rất nhỏ, và cong.","url":"","is360":false,"timelimit":0.0,"question":"","answers":[],"location":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/172120230214161706.wav","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/1721/"},"narration":{"remote":"","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/1721/172120230214161706.wav"},"textToSpeech":{"voidId":"Nữ miền Bắc","languageCode":"Tốc độ 0.7","text":"Cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) là một trong ba loài họ Kogiidae thuộc liên họ Cá nhà táng (Physeteroidea). Chúng ít khi được trông thấy trên biển, hầu hết những gì đã biết về chúng là nhờ nghiên cứu cá thể dạt bờ.\n\nCá nhà táng nhỏ không to hơn là mấy so với nhiều loài cá heo. Chúng dài 1,2 m (3 ft 11 in) lúc mới sinh, đạt 3,5 m (11 ft) khi thành thục. Con trưởng thành nặng 400 kg (880 lb). Mặt bụng màu kem, đôi khi phớt hồng, mặt lưng và hai mặt bên màu xám xanh. Đầu lớn khi so với kích thước cơ thể, gần như mang cảm giác bị phồng lên khi nhìn ngang. Một vệt trăng trắng, có khi gọi là \"mang giả\", nằm ở phía sau mắt.\n\nHàm dưới nhỏ. Lỗ thở hơi chếch về bên trái nếu nhìn từ trên. Vây lưng rất nhỏ, và cong."},"target":"","view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"annotation":0,"annotations":[],"visibleAnimation":{"Animations":[]},"LoopAnimation":{"Animations":[]},"removedAnimation":{"Animations":[]},"removedStructure":{"Structures":[]},"models":[{"colors":[],"isAttach":false,"id":"2","transform":{"position":{"x":0.27435302734375,"y":6.645477294921875,"z":-0.2268218994140625},"orientation":{"x":0.0,"y":0.0,"z":0.0,"w":1.0},"scale":{"x":14.476524353027344,"y":14.476524353027344,"z":14.476524353027344}},"animation":"","attachedModelIds":[],"speechBubbles":[],"isUsingBlockCode":false,"physicsInfor":{"isEnablePhysics":false,"isPresiseCollision":false,"isSetStatic":false,"mass":"1","drag":0.0,"freezeLocation":{"x":false,"y":false,"z":false},"freezeRotation":{"x":false,"y":false,"z":false}},"blockCode":{"remote":"","local":""},"text":"text","fontSize":14,"capacity":1.0,"autoPlay":true,"loop":true,"mute":false,"removedStructure":{"Structures":[]},"focusTarget":"","children":[],"spin":{"isOn":false,"x":false,"y":false,"z":false,"speed":50.0},"displayName":"730ee275e161415287810859ceb2013a_Level_3 (0)"}],"image360":{"id":"","name":"","url":"","thumbnail":"","annotationIds":[],"activityIds":[],"activityFlagIds":[],"view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"models":[],"blockCode":{"remote":"","local":""}},"quizzes":[]},"blockCode":{"remote":"","local":""}},{"id":"7042","title":"Cá nhà táng","thumbnail":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/7042.jpg","local":""},"type":7,"score":0.0,"asset":"0","data":{"description":"Cá nhà táng (Physeter macrocephalus, tiếng Anh: sperm whale), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi có răng và là thành viên duy nhất của chi cùng tên. Cá nhà táng đã từng có tên khoa học là Physeter catodon. Nó là một trong ba loài còn tồn tại của siêu họ Cá nhà táng cùng với cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) và cá nhà táng lùn (Kogia sima).\n\nMột con cá nhà táng đực lớn có thể dài tới 20,7 mét (68 ft) và nặng 98 tấn. Nó là loài động vật có răng lớn nhất trên thế giới với những chiếc răng dài đến 24cm. Đối với những con đực, đầu có thể dài đến bằng 1/3 tổng chiều dài thân mình - nói đến đầu thì cá nhà táng là loài động vật có bộ não lớn nhất trên thế giới.\n\nTrước đây, cá nhà táng được gọi là \"cá răng\" (cachalot, từ tiếng Pháp có nghĩa là \"răng\"). Trong suốt từ đầu thế kỷ 18 đến cuối thế kỷ 20, cá nhà táng thường xuyên bị săn bắt để lấy các sản phẩm như dầu cá - dùng để làm nến, xà phòng, mỹ phẩm, dầu máy,... - và long diên hương. ","url":"","is360":false,"timelimit":0.0,"question":"","answers":[],"location":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/704220230214162100.wav","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/7042/"},"narration":{"remote":"","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/7042/704220230214162100.wav"},"textToSpeech":{"voidId":"Nữ miền Bắc","languageCode":"Tốc độ 0.7","text":"Cá nhà táng (Physeter macrocephalus, tiếng Anh: sperm whale), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi có răng và là thành viên duy nhất của chi cùng tên. Cá nhà táng đã từng có tên khoa học là Physeter catodon. Nó là một trong ba loài còn tồn tại của siêu họ Cá nhà táng cùng với cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) và cá nhà táng lùn (Kogia sima).\n\nMột con cá nhà táng đực lớn có thể dài tới 20,7 mét (68 ft) và nặng 98 tấn. Nó là loài động vật có răng lớn nhất trên thế giới với những chiếc răng dài đến 24cm. Đối với những con đực, đầu có thể dài đến bằng 1/3 tổng chiều dài thân mình - nói đến đầu thì cá nhà táng là loài động vật có bộ não lớn nhất trên thế giới.\n\nTrước đây, cá nhà táng được gọi là \"cá răng\" (cachalot, từ tiếng Pháp có nghĩa là \"răng\"). Trong suốt từ đầu thế kỷ 18 đến cuối thế kỷ 20, cá nhà táng thường xuyên bị săn bắt để lấy các sản phẩm như dầu cá - dùng để làm nến, xà phòng, mỹ phẩm, dầu máy,... - và long diên hương. "},"target":"","view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"annotation":0,"annotations":[],"visibleAnimation":{"Animations":[]},"LoopAnimation":{"Animations":[]},"removedAnimation":{"Animations":[]},"removedStructure":{"Structures":[]},"models":[{"colors":[],"isAttach":false,"id":"3","transform":{"position":{"x":0.43963623046875,"y":0.009002685546875,"z":-0.14229202270507813},"orientation":{"x":0.0,"y":0.0,"z":0.0,"w":1.0},"scale":{"x":2.3365213871002199,"y":2.3365213871002199,"z":2.3365213871002199}},"animation":"","attachedModelIds":[],"speechBubbles":[],"isUsingBlockCode":false,"physicsInfor":{"isEnablePhysics":false,"isPresiseCollision":false,"isSetStatic":false,"mass":"1","drag":0.0,"freezeLocation":{"x":false,"y":false,"z":false},"freezeRotation":{"x":false,"y":false,"z":false}},"blockCode":{"remote":"","local":""},"text":"text","fontSize":14,"capacity":1.0,"autoPlay":true,"loop":true,"mute":false,"removedStructure":{"Structures":[]},"focusTarget":"","children":[],"spin":{"isOn":false,"x":false,"y":false,"z":false,"speed":50.0},"displayName":"9d62dd998b154c3d9043711866186b7a_Level_3 (0)"}],"image360":{"id":"","name":"","url":"","thumbnail":"","annotationIds":[],"activityIds":[],"activityFlagIds":[],"view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"models":[],"blockCode":{"remote":"","local":""}},"quizzes":[]},"blockCode":{"remote":"","local":""}},{"id":"9178","title":"Cá voi lưng gù","thumbnail":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/9178.jpg","local":""},"type":7,"score":0.0,"asset":"0","data":{"description":"Cá voi lưng gù (danh pháp hai phần: Megaptera Novaeangliae) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ 12,5–16,5 mét (41–54 ft) và cân nặng khoảng 35-40 tấn. Cá voi lưng gù có một hình dạng cơ thể đặc biệt, vây ngực dài khác thường và đầu có u. Nó là một con vật nhào lộn, thường trồi lên mặt nước. Con đực tạo ra bài hát phức tạp, kéo dài từ 10 đến 20 phút và được lặp đi lặp lại trong nhiều giờ tại một thời điểm. Mục đích của bài hát là chưa rõ ràng, mặc dù nó xuất hiện để có một vai trò quan trọng trong giao phối.\n\nLoài này được tìm thấy trong đại dương và biển trên toàn thế giới, cá voi lưng gù thường di chuyển khoảng cách lên đến 25.000 kilômét (16.000 mi) mỗi năm. Cá voi lưng gù chỉ ăn ở vùng cực vào mùa hè và di cư đến các vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới để giao phối và sinh sản vào mùa đông. Trong mùa đông, cá voi lưng gù nhịn ăn và tiêu dần số mỡ dự trữ. Chế độ ăn của cá voi lưng gù gồm có động vật thân mềm và cá.","url":"","is360":false,"timelimit":0.0,"question":"","answers":[],"location":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/917820230214163627.wav","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/9178/"},"narration":{"remote":"","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/9178/917820230214163627.wav"},"textToSpeech":{"voidId":"Nữ miền Bắc","languageCode":"Tốc độ 0.7","text":"Cá voi lưng gù (danh pháp hai phần: Megaptera Novaeangliae) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ 12,5–16,5 mét (41–54 ft) và cân nặng khoảng 35-40 tấn. Cá voi lưng gù có một hình dạng cơ thể đặc biệt, vây ngực dài khác thường và đầu có u. Nó là một con vật nhào lộn, thường trồi lên mặt nước. Con đực tạo ra bài hát phức tạp, kéo dài từ 10 đến 20 phút và được lặp đi lặp lại trong nhiều giờ tại một thời điểm. Mục đích của bài hát là chưa rõ ràng, mặc dù nó xuất hiện để có một vai trò quan trọng trong giao phối.\n\nLoài này được tìm thấy trong đại dương và biển trên toàn thế giới, cá voi lưng gù thường di chuyển khoảng cách lên đến 25.000 kilômét (16.000 mi) mỗi năm. Cá voi lưng gù chỉ ăn ở vùng cực vào mùa hè và di cư đến các vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới để giao phối và sinh sản vào mùa đông. Trong mùa đông, cá voi lưng gù nhịn ăn và tiêu dần số mỡ dự trữ. Chế độ ăn của cá voi lưng gù gồm có động vật thân mềm và cá."},"target":"","view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"annotation":0,"annotations":[],"visibleAnimation":{"Animations":[]},"LoopAnimation":{"Animations":[]},"removedAnimation":{"Animations":[]},"removedStructure":{"Structures":[]},"models":[{"colors":[],"isAttach":false,"id":"4","transform":{"position":{"x":-2.30316162109375,"y":0.009002685546875,"z":-2.1722068786621095},"orientation":{"x":0.0,"y":0.0,"z":0.0,"w":1.0},"scale":{"x":1.5479592084884644,"y":1.5479592084884644,"z":1.5479592084884644}},"animation":"Take 001","attachedModelIds":[],"speechBubbles":[],"isUsingBlockCode":false,"physicsInfor":{"isEnablePhysics":false,"isPresiseCollision":false,"isSetStatic":false,"mass":"1","drag":0.0,"freezeLocation":{"x":false,"y":false,"z":false},"freezeRotation":{"x":false,"y":false,"z":false}},"blockCode":{"remote":"","local":""},"text":"text","fontSize":14,"capacity":1.0,"autoPlay":true,"loop":true,"mute":false,"removedStructure":{"Structures":[]},"focusTarget":"","children":[],"spin":{"isOn":false,"x":false,"y":false,"z":false,"speed":50.0},"displayName":"f4912be9163a4f45b2480df8ccb8b2c6_Level_3 (0)"}],"image360":{"id":"","name":"","url":"","thumbnail":"","annotationIds":[],"activityIds":[],"activityFlagIds":[],"view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"models":[],"blockCode":{"remote":"","local":""}},"quizzes":[]},"blockCode":{"remote":"","local":""}},{"id":"5591","title":"Cá voi sát thủ","thumbnail":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/5591.jpg","local":""},"type":7,"score":0.0,"asset":"0","data":{"description":"Cá voi sát thủ, còn gọi là cá heo đen lớn hay cá hổ kình (danh pháp hai phần: Orcinus orca) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng là cá heo đại dương. Đây là phân loài cá voi lớn nhất trong họ. Cá voi sát thủ sống tại tất cả các đại dương trên thế giới, từ Bắc Băng Dương và vùng châu Nam Cực cho đến các vùng biển nhiệt đới ấm áp.\n\nCá voi sát thủ linh hoạt, nhanh nhẹn và là một loài động vật ăn thịt thông minh. Một số ăn cá, một số săn các loài thú biển như sư tử biển, hải cẩu, cá voi và cả loài cá mập trắng lớn cũng là nạn nhân của nó. Nó là loài săn mồi đỉnh cao ở đại dương và không có kẻ thù tự nhiên xứng tầm nào ngoài con người. Có thể có đến 5 loại cá heo voi khác nhau, một số có thể tách thành các giống, phụ thậm chí là tách thành loài riêng biệt. Cá voi sát thủ là loài có tổ chức xã hội cao, một số theo chế độ mẫu hệ, bền vững hơn bất kì loài thú nào khác, tất nhiên là trừ loài người. ","url":"","is360":false,"timelimit":0.0,"question":"","answers":[],"location":{"remote":"https://educationxr.vn/read-file/lesson/unity/559120230214162636.wav","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/5591/"},"narration":{"remote":"","local":"/idbfs/00305961a26eb09fd868599cac65a6c0/30668/5591/559120230214162636.wav"},"textToSpeech":{"voidId":"Nữ miền Bắc","languageCode":"Tốc độ 0.7","text":"Cá voi sát thủ, còn gọi là cá heo đen lớn hay cá hổ kình (danh pháp hai phần: Orcinus orca) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng là cá heo đại dương. Đây là phân loài cá voi lớn nhất trong họ. Cá voi sát thủ sống tại tất cả các đại dương trên thế giới, từ Bắc Băng Dương và vùng châu Nam Cực cho đến các vùng biển nhiệt đới ấm áp.\n\nCá voi sát thủ linh hoạt, nhanh nhẹn và là một loài động vật ăn thịt thông minh. Một số ăn cá, một số săn các loài thú biển như sư tử biển, hải cẩu, cá voi và cả loài cá mập trắng lớn cũng là nạn nhân của nó. Nó là loài săn mồi đỉnh cao ở đại dương và không có kẻ thù tự nhiên xứng tầm nào ngoài con người. Có thể có đến 5 loại cá heo voi khác nhau, một số có thể tách thành các giống, phụ thậm chí là tách thành loài riêng biệt. Cá voi sát thủ là loài có tổ chức xã hội cao, một số theo chế độ mẫu hệ, bền vững hơn bất kì loài thú nào khác, tất nhiên là trừ loài người. "},"target":"","view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"annotation":0,"annotations":[],"visibleAnimation":{"Animations":[]},"LoopAnimation":{"Animations":[]},"removedAnimation":{"Animations":[]},"removedStructure":{"Structures":[]},"models":[{"colors":[],"isAttach":false,"id":"6","transform":{"position":{"x":1.2762451171875,"y":1.9340057373046876,"z":17.001888275146486},"orientation":{"x":0.0,"y":0.0,"z":0.0,"w":1.0},"scale":{"x":0.036852795630693439,"y":0.036852795630693439,"z":0.036852795630693439}},"animation":"Take 001","attachedModelIds":[],"speechBubbles":[],"isUsingBlockCode":false,"physicsInfor":{"isEnablePhysics":false,"isPresiseCollision":false,"isSetStatic":false,"mass":"1","drag":0.0,"freezeLocation":{"x":false,"y":false,"z":false},"freezeRotation":{"x":false,"y":false,"z":false}},"blockCode":{"remote":"","local":""},"text":"text","fontSize":14,"capacity":1.0,"autoPlay":true,"loop":true,"mute":false,"removedStructure":{"Structures":[]},"focusTarget":"","children":[],"spin":{"isOn":false,"x":false,"y":false,"z":false,"speed":50.0},"displayName":"63b680d7e58f463a9868ed7bf163094a_Level_3 (0)"}],"image360":{"id":"","name":"","url":"","thumbnail":"","annotationIds":[],"activityIds":[],"activityFlagIds":[],"view":{"camera":{"position":[],"orientation":[],"scale":{"x":1.0,"y":1.0,"z":1.0}}},"models":[],"blockCode":{"remote":"","local":""}},"quizzes":[]},"blockCode":{"remote":"","local":""}}],"slides":[],"image360s":[],"lightingSettings":{"fogColor":""},"activityFlags":[],"image360CreateVer":"","image360UpdatedVer":"","upload":[]}

Category Term:

Base Url: 
educationxr.vn